Không gian bị chiếm bởi một đối tượng được gọi là khối lượng. Khối lượng là ba chiều. Để đo thể tích ta cần biết số đo ba cạnh. Vì khối lượng liên quan đến ba mặt, do đó, nó được đo bằng đơn vị khối. Một bề mặt như trang sách và bảng đen được gọi là mặt phẳng. Chúng không có thể tích mà chỉ có diện tích. Đơn vị đo thể tích là centimet khối (cm 3 ), mét khối (m 3 ) , v.v.
Một hình lập phương có tất cả các cạnh có độ dài bằng nhau.
Vậy thể tích hình lập phương = (cạnh × cạnh × cạnh) đơn vị khối
hoặc,
= (chiều dài × chiều dài × chiều dài) đơn vị khối.
Hình hộp chữ nhật là hình hộp đặc có mọi mặt là hình chữ nhật có cùng diện tích hoặc khác diện tích. Hình hộp chữ nhật có chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
Vì vậy, thể tích của hình lập phương = chiều dài × chiều rộng × chiều cao = l × b × h đơn vị khối.
Vật rắn được giới hạn bởi một mặt trụ và hai đáy tròn song song ở đỉnh và đáy gọi là hình trụ.
Xét một hình trụ có bán kính r đơn vị và chiều cao h đơn vị.
Thể tích khối trụ = π r 2 h đơn vị khối.
Thể tích của một hình trụ đôi khi còn được gọi là công suất của nó.
Mặt cầu là tập hợp các điểm trong không gian cách tâm một khoảng r.
Thể tích của một hình cầu = 4 ∕ 3 π r 3
Thể tích của một bán cầu bằng một nửa thể tích của quả cầu liên quan. Vì vậy, thể tích của một bán cầu = 2 ∕ 3 π r 3
Chú ý: Thể tích khối cầu bằng 2∕3 thể tích khối trụ có cùng bán kính, chiều cao bằng đường kính.
Hình nón là một hình ba chiều có một đáy là hình tròn. Một mặt cong nối đáy và đỉnh.
Thể tích khối nón bán kính r bằng một phần ba diện tích đáy.
V = 1∕3 B × h trong đó B = πr 2
hoặc, Thể tích của hình nón = 1∕3 π r 2 h
Lăng trụ là một khối đa diện có hai mặt song song, bằng nhau gọi là các đáy là các đa giác. Thể tích V của lăng trụ bằng diện tích đáy B nhân với chiều cao h.
Thể tích lăng trụ = B × h
trong đó B là diện tích đáy và h là chiều cao.
Đáy của lăng trụ là hình chữ nhật. Diện tích đáy bằng chiều dài × chiều rộng.
Kim tự tháp là một khối đa diện có một đáy là đa giác bất kỳ. Các mặt khác của nó là hình tam giác.
Thể tích V của hình chóp bằng một phần ba diện tích đáy B nhân chiều cao h.
V=1∕3 B × h
trong đó đáy của diện tích (là hình vuông) = chiều dài × chiều dài.
Bất kỳ đơn vị nào được sử dụng trong phép đo độ dài sẽ cho một đơn vị tương ứng được sử dụng trong phép đo thể tích. Ví dụ: có thể tính được thể tích của một hình lập phương với độ dài các cạnh cho trước. Xentimét khối là thể tích của hình lập phương có cạnh là 1 cm.
Khối lượng đơn vị tiêu chuẩn theo các đơn vị hệ thống quốc tế là mét khối. Lít cũng được đưa vào hệ mét dưới dạng đơn vị thể tích.
1 lít = 1000 phân khối.
1 mét khối = 1000 lít.
Một số đơn vị truyền thống đã được sử dụng để đo thể tích và vẫn đang được sử dụng bao gồm foot board, muỗng canh, foot khối, inch khối, gallon và thùng trong số những đơn vị khác.