Google Play badge

ký hiệu khoa học


Kí hiệu khoa học là một cách viết số. Nó thường được các nhà khoa học và toán học sử dụng để viết các số lớn và nhỏ dễ dàng hơn.

Ý tưởng cơ bản của ký hiệu khoa học là biểu thị số 0 dưới dạng lũy thừa của mười.

Kí hiệu cho điều này có thể được viết dưới dạng: a × 10 b trong đó b là số nguyên hoặc số nguyên mô tả số lần nhân 10 với chính nó và ký tự 'a' bất kỳ số thực nào, được gọi là số có nghĩa hoặc phần định trị.

Thí dụ:

700 được viết là 7 × 10 2 trong ký hiệu khoa học.

Cả 700 và 7 × 10 2 đều có cùng giá trị, chỉ được hiển thị theo những cách khác nhau.

Hãy xem nó hoạt động như thế nào.

4,900,000,000 được viết là 4,9 × 10 9 trong ký hiệu khoa học.

1.000.000.000 = 10 9

Cả 4,900,000,000 và 4,9 × 10 9 đều có cùng giá trị, chỉ được hiển thị theo những cách khác nhau.

Vì vậy, số được viết thành hai phần:

(tức là nó hiển thị bao nhiêu vị trí để di chuyển dấu thập phân)

5326,6 = 5.32366 × 10 3

Trong ví dụ này, 5326,6 được viết là 5,3266 × 10 3

vì 5326,6 = 5,3266 × 1000 = 5,3266 × 10 3

Những cách khác để viết nó

Chúng ta có thể sử dụng ký hiệu ˄ vì nó rất dễ nhập: 3.1 ^ 10 8

Ví dụ: 3 × 10 ^ 4 giống với 3 × 10 4

3 × 10 ^ 4 = 3 × 10 × 10 × 10 × 10 = 30.000

Máy tính thường sử dụng E hoặc e như sau:

Ví dụ: 6E + 5 giống với 6 × 10 5

6E + 5 = 6 × 10 × 10 × 10 × 10 × 10 = 600.000

Ví dụ: 3,12E4 giống với 312 × 10 4

3,12E4 = 3,12 × 10 × 10 × 10 × 10 = 31,200

Làm thế nào để làm nó?

Để tính lũy thừa của 10, hãy nghĩ “tôi di chuyển dấu thập phân đến bao nhiêu vị trí?”

Ví dụ: 0,0055 được viết 5,5 × 10 -3

Vì 0,0055 = 5,5 × 0,001 = 5,5 × 10 -3

Ví dụ: 3.2 được viết là 3.2 × 10 0

Chúng tôi không phải di chuyển dấu thập phân, vì vậy lũy thừa là 10 0

Nhưng bây giờ nó là ký hiệu khoa học.

Đánh dấu!

Sau khi đưa số vào ký hiệu khoa học, chỉ cần kiểm tra:

Phần chữ số nằm trong khoảng từ 1 đến 10 (có thể là 1, nhưng không bao giờ là 10)

Phần lũy thừa hiển thị chính xác bao nhiêu vị trí để di chuyển dấu thập phân.

Tại sao sử dụng nó?

Bởi vì nó giúp bạn dễ dàng hơn khi xử lý những con số rất lớn hoặc rất nhỏ, thường gặp trong công việc khoa học và kỹ thuật.

Ví dụ: Viết và đọc 1,3 × 10 -9 dễ hơn 0,0000000013

Nó cũng có thể giúp tính toán dễ dàng hơn, như trong ví dụ này:

Ví dụ: Một không gian nhỏ bên trong một con chip máy tính đã được đo có chiều rộng 0,00000256m, dài 0,00000014m và cao 0,000275m.

Khối lượng của nó là bao nhiêu?

Trước tiên, hãy chuyển đổi ba độ dài thành ký hiệu khoa học:

Sau đó nhân các chữ số với nhau (bỏ qua × 10s):

2,56 × 1,4 × 2,75 = 9,856

Cuối cùng, nhân × 10s:

10 -6 × 10 -7 × 10 -4 = 10 -17 (dễ hơn vẻ ngoài, chỉ cần thêm -6, -4 và -7 với nhau)

Kết quả là 9,856 × 10 -17 m 3

Nó được sử dụng rất nhiều trong khoa học.

Ví dụ: Mặt trời, Mặt trăng và Hành tinh

Mặt trời có khối lượng 1,988 × 10 30 kg

Nó dễ hơn viết 1.988.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000.000, 000 kg (và con số đó tạo ra cảm giác sai về độ chính xác của nhiều chữ số).

Download Primer to continue