Google Play badge

axit


Axit là những phân tử có thể tặng một proton hoặc nhận một cặp điện tử trong các phản ứng. Từ “axit” có nguồn gốc từ từ “axitus” trong tiếng Latinh có nghĩa là chua. Tất cả các nguyên tố axit đều có một số điểm chung là đều có vị chua, chúng chuyển màu xanh của giấy quỳ thành đỏ và mất tính axit nếu chúng kết hợp với một chất kiềm. Mức độ pH của axit nằm trong khoảng từ 0-6.

Một số ví dụ phổ biến về axit là các loại trái cây họ cam quýt như chanh, chanh, cam, bưởi, vv Tất cả các loại trái cây này đều chứa axit citric. Do đó, chúng có vị chua hoặc chua. Axit citric là một axit yếu nhưng nó vẫn tạo ra các ion hydro khi trộn với nước và đó là lý do tại sao độ pH của nước chanh là 2. Một ví dụ khác về axit là giấm. Giấm bao gồm axit axetic. Bạn có biết tại sao da của bạn trở nên đỏ và sưng lên sau khi bị kiến cắn hoặc muỗi đốt không? Chính vì những con côn trùng này tiêm axit formic gây ra phản ứng trên da như vậy. Các axit thông thường khác là axit nitric (HNO 3 ), axit sunfuric (H 2 SO 4 ), axit clohydric (HCl), v.v.

Các nhà khoa học sử dụng một thứ gọi là thang đo pH để đo mức độ axit hoặc bazơ của chất lỏng. Độ pH là một số từ 0 đến 14.

Tính chất của axit

Các tính chất của axit như sau:

Phân loại axit

Axit thường được phân loại dựa trên nguồn gốc, sự hiện diện của oxy, cường độ, nồng độ và tính bazơ.

Phân loại dựa trên nguồn

Axit hữu cơ - Đây là axit thu được từ các vật liệu hữu cơ như thực vật và động vật. Ví dụ, axit xitric (trái cây họ cam quýt), axit axetic (giấm), axit oleic (dầu ô liu), v.v.

Axit khoáng - Đây là axit được thu mua từ khoáng chất. Chúng còn được gọi là axit vô cơ. Chúng không chứa carbon. Ví dụ, H 2 SO 4 , HCl, HNO 3, v.v.

Phân loại dựa trên sự hiện diện của oxy

Oxy-axit - Axit có chứa oxy trong thành phần của họ được gọi là oxy-axit. Ví dụ, H 2 SO 4 , HNO 3, v.v.

Axit hydra - Những chất có chứa hydro kết hợp với các nguyên tố khác và không chứa oxy trong thành phần của chúng và không chứa oxy trong thành phần của chúng được gọi là Hydracid. Ví dụ, HCl, HI, HBr, v.v.

Phân loại dựa trên độ mạnh của axit

Axit tạo ra ion hydro khi trộn với H 2 O, độ mạnh của axit phụ thuộc vào nồng độ của ion hydro có trong dung dịch. Số lượng ion hydro nhiều hơn có nghĩa là axit mạnh hơn trong khi số lượng ion hydro thấp hơn có nghĩa là axit yếu.

Axit mạnh : Một axit có thể phân ly hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong nước được gọi là axit mạnh. Ví dụ, axit sunfuric, axit nitric, axit clohydric, v.v.

Axit yếu : Một axit không phân ly hoàn toàn hoặc phân ly không đáng kể trong nước được gọi là axit yếu. Ví dụ, những chất thường được tiêu thụ hàng ngày như axit xitric, axit axetic, v.v.

Phân loại dựa trên nồng độ

Nồng độ của axit phụ thuộc vào số lượng ion hydro mà nó tạo ra trong nước.

Axit đặc - Khi một dung dịch nước có một tỷ lệ phần trăm axit hòa tan trong nó tương đối cao, thì đó là một axit đặc. Ví dụ: axit clohydric đặc, axit sunfuric đặc, axit nitric đặc, v.v.

Axit loãng - Khi một dung dịch nước có tỷ lệ phần trăm axit hòa tan trong nó tương đối thấp, thì đó là một axit loãng. Ví dụ, axit clohydric loãng, axit sunfuric loãng, axit nitric loãng, v.v.

Phân loại dựa trên tính bazơ của axit

Axit phân ly trong nước tạo ra các ion hydro. Số lượng các ion hydro này có thể được thay thế trong axit là tính bazơ của axit.

Download Primer to continue