Google Play badge

thẩm thấu


Mục tiêu học tập

Trong bài học này, học sinh sẽ

Thẩm thấu là gì?

Thẩm thấu là sự di chuyển của nước từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp qua màng bán thấm. Thẩm thấu chỉ chuyển động của các phân tử nước. Nó là một kiểu khuếch tán đặc biệt.

Đây là vận chuyển thụ động có nghĩa là nó không cần năng lượng để sử dụng.

Dung dịch loãng chứa nồng độ phân tử nước cao, còn dung dịch đậm đặc chứa nồng độ phân tử nước thấp.

Nồng độ khác nhau của các chất tan ở hai mặt của màng gây ra áp suất thẩm thấu. Khi xảy ra hiện tượng thẩm thấu, nước sẽ di chuyển từ phía màng có áp suất thẩm thấu thấp hơn sang phía màng có áp suất thẩm thấu cao hơn.

Khi nồng độ của nước ở hai bên màng như nhau thì chuyển động của phân tử nước sẽ giống nhau theo cả hai hướng. Sẽ không có chuyển động ròng của các phân tử nước.

Thẩm thấu qua các tế bào sống

Tế bào chứa các dung dịch loãng của các ion, đường và axit amin.

Màng tế bào có tính thấm một phần. Nước sẽ di chuyển vào và ra khỏi tế bào theo cơ chế thẩm thấu.

Một ví dụ quan trọng của thẩm thấu là sự di chuyển của các phân tử chất lỏng (dung môi) qua màng tế bào vào tế bào có nồng độ chất tan cao hơn.

Áp suất thẩm thấu là gì?

Áp suất thẩm thấu là áp suất gây ra sự khuếch tán của nước qua màng bán thấm. Nó tăng lên do sự tăng nồng độ của các chất tan trong dung dịch.

Dung môi và chất tan là gì?

Thẩm thấu giải quyết các dung dịch hóa chất. Dung dịch có hai phần - dung môi và chất tan.

Khi một chất tan hòa tan trong dung môi, sản phẩm cuối cùng được gọi là dung dịch. Nước mặn là một ví dụ về dung dịch; muối là chất tan, và nước là dung môi.

Các loại dung dịch khác nhau là gì?

Có ba loại dung dịch thẩm thấu - dung dịch đẳng trương, dung dịch nhược trương và dung dịch ưu trương. Các loại dung dịch khác nhau có tác động khác nhau đến tế bào do quá trình thẩm thấu.

1. Ưu trương - Một dung dịch ưu trương là đối diện với một dung dịch nhược trương; có nhiều chất tan bên ngoài tế bào hơn bên trong nó. Trong loại dung dịch này, nước di chuyển ra khỏi tế bào và làm cho tế bào co lại.

2. Đẳng trương - Một dung dịch đẳng trương có cùng nồng độ các chất tan cả trong và ngoài tế bào. Trong các điều kiện này, không có chuyển động ròng của dung môi; trong trường hợp này, lượng nước vào và ra khỏi màng tế bào là bằng nhau.

3. Hạ âm - Trong dung dịch nhược trương, nồng độ các chất tan bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào. Trong dung dịch nhược trương, nước di chuyển vào tế bào và có thể làm cho tế bào sưng lên; các tế bào không có thành tế bào, chẳng hạn như tế bào động vật có thể phát nổ trong loại dung dịch này.

Ảnh hưởng của thẩm thấu trong tế bào thực vật

  1. Hypotonic
  2. Ưu trương
Ảnh hưởng của thẩm thấu trong tế bào động vật

Download Primer to continue