Google Play badge

lipit


Lipid là loại phân tử sinh hóa chính thứ ba được tìm thấy ở người. Chúng có một số vai trò quan trọng trong cơ thể chúng ta bao gồm dự trữ năng lượng, tín hiệu và hoạt động như các thành phần cấu trúc của màng tế bào.

Sự thật thú vị - Bạn có biết ráy tai là một chất béo không?

Mục tiêu học tập

Trong bài học này, chúng ta sẽ học:

Lipid là gì?

Lipid là những hợp chất hữu cơ có chứa các nguyên tử hydro, cacbon và oxy, tạo nên bộ khung cho cấu trúc và chức năng của tế bào sống. Trong cơ thể con người, các phân tử này có thể được tổng hợp ở gan.

Tổng quan chung về các loại lipid:

  1. Triglyceride - Có chức năng như một nguồn năng lượng lâu dài ở động vật (chất béo) và thực vật (dầu)
  2. Phospholipid - Đóng vai trò là thành phần cấu trúc của màng tế bào
  3. Steroid - Hoạt động như hormone ở thực vật và động vật, và là thành phần cấu trúc của màng tế bào động vật (cholesterol)
  4. Sáp - Đóng vai trò như một lớp bảo vệ chống lại sự mất nước trong lá thực vật và da động vật
  5. Carotenoid - Sắc tố phụ hấp thụ ánh sáng ở thực vật (tham gia vào quá trình quang hợp)
  6. Glycolipid - Phức hợp của carbohydrate và lipid có chức năng như thụ thể tế bào và các phân tử nhận dạng tế bào
Tính chất của lipid
  1. Lipid là các phân tử nhờn hoặc không phân cực, được lưu trữ trong mô mỡ của cơ thể.
  2. Lipit là một nhóm hợp chất không đồng nhất, được cấu tạo chủ yếu bởi các chuỗi hiđrocacbon.
  3. Lipid là những phân tử hữu cơ giàu năng lượng, cung cấp năng lượng cho các quá trình sống khác nhau.
  4. Lipid là một loại hợp chất được phân biệt bởi tính không tan trong nước và khả năng hòa tan trong dung môi không phân cực.
  5. Lipid rất quan trọng trong các hệ thống sinh học vì chúng tạo nên màng tế bào, một hàng rào cơ học ngăn cách tế bào với môi trường bên ngoài.
Cấu trúc của lipid

Lipid là các polyme của axit béo có chứa một chuỗi hydrocacbon dài, không phân cực với một vùng phân cực nhỏ chứa oxy.

Chủng loại Lipid

Có bốn nhóm lipid chính.

1. Chất béo trung tính

Đây là một nhóm lipid dự trữ và bao gồm chất béo và dầu. Chất béo trung tính được cấu tạo từ một phân tử glyxerol đơn lẻ liên kết với ba axit béo. Glycerol là rượu ba cacbon với ba nhóm -OH đóng vai trò là vị trí liên kết.

Axit béo là các phân tử hydrocacbon mạch dài có một nhóm cacboxyl (COOH) ở một đầu tự do liên kết với một trong các nhóm OH của glixerol, do đó tạo thành một liên kết gọi là liên kết este.

Chất béo có thể bão hòa hoặc không bão hòa. Nếu các cacbon trong chuỗi là liên kết đơn, chất béo là chất béo bão hòa; nếu có ít nhất một liên kết C = C trong chuỗi thì nó là liên kết không bão hòa. Cấu trúc của các axit béo chịu trách nhiệm về bản chất vật lý của chất béo và dầu (chất béo lỏng) là dầu mỡ và không hòa tan.

Nói chung, chất béo rắn là chất béo bão hòa, và dầu không bão hòa. Trong hầu hết các tế bào, chất béo trung tính được lưu trữ ở dạng cô đặc dưới dạng giọt hoặc giọt để sử dụng lâu dài.

2. Phospholipid

Đây là một loại lipid đóng vai trò là thành phần cấu trúc chính của màng tế bào. Mặc dù phospholipid tương tự như triglycerid trong việc chứa glycerol và axit béo, nhưng có một số khác biệt đáng kể.

Phospholipid chỉ chứa hai axit béo gắn với glycerol, trong khi vị trí liên kết glycerol thứ ba giữ một nhóm phosphate. Đến lượt nó, phốt phát này được liên kết với rượu. Những lipid này có cả vùng ưa nước và kỵ nước do sự thay đổi ở 'đầu' axit photphoric / rượu của phân tử và thiếu điện tích trên 'đuôi' dài của phân tử (do axit béo tạo thành).

Khi tiếp xúc với dung dịch nước, các đầu tích điện bị hút vào pha nước và các phần đuôi không phân cực bị đẩy ra khỏi pha nước. Cách lipid tự nhiên giả định cấu hình đơn và hai lớp (hai lớp) làm cho chúng trở thành một thành phần có giá trị của bộ khung chính của màng tế bào.

Khi hai lớp đơn của lipid phân cực kết hợp với nhau để tạo thành lớp kép, mặt ưa nước bên ngoài của mọi lớp đơn sẽ tự định hướng về phía, dung dịch và phần kỵ nước sẽ chìm trong lõi của lớp kép.

Cấu trúc của lớp kép lipid giúp màng có các chức năng như tính thấm chọn lọc và bản chất chất lỏng.

3. Steroid

Đây là những hợp chất phức tạp thường được tìm thấy trong màng tế bào và nội tiết tố động vật. Chất được biết đến nhiều nhất trong số này là sterol được gọi là cholesterol, chất này củng cố cấu trúc của màng tế bào trong tế bào động vật và trong một nhóm vi khuẩn thiếu hụt thành tế bào bất thường được gọi là mycoplasmas. Màng tế bào của nấm cũng chứa một sterol gọi là ergosterol.

4. Sáp

Sáp là các este được hình thành giữa rượu mạch dài và axit béo no. Vật liệu này thường dẻo và mềm khi ấm nhưng cứng và chống nước khi lạnh, ví dụ như parafin. Lông, lông vũ, trái cây, lá cây, da người và bộ xương ngoài côn trùng được chống thấm tự nhiên bằng một lớp sáp phủ. Sáp được tạo ra bởi động vật và thực vật và thường được sử dụng để bảo vệ. Thực vật sử dụng sáp để giúp ngăn ngừa sự mất nước. Con người có ráy tai để giúp bảo vệ màng nhĩ.

Chức năng của Lipid

Lipid có thể phục vụ một loạt các chức năng trong một tế bào, bao gồm

Bài học rút ra chính
  1. Lipid là những hợp chất hữu cơ có chứa cacbon, hydro và oxy.
  2. Lipid là các polyme của axit béo.
  3. Lipid kỵ nước tức là chúng không tan trong nước.
  4. Lipid bao gồm triglycerid, phospholipid, chất béo và sáp.
  5. Triglyceride là chất béo. Chúng đóng vai trò là kho dự trữ năng lượng trong cơ thể chúng ta.
  6. Chất béo có thể bão hòa và không bão hòa.
  7. Chất béo bão hòa là chất rắn ở nhiệt độ phòng và chất béo không bão hòa là chất lỏng ở nhiệt độ phòng.
  8. Phospholipid rất quan trọng trong màng tế bào.
  9. Steroid được tìm thấy trong các hormone và hoạt động như các phân tử truyền tín hiệu.
  10. Sáp được sử dụng để phủ và bảo vệ mọi thứ trong tự nhiên.

Download Primer to continue