Google Play badge

giải quyết các biến


Giải quyết các biến: Hướng dẫn giới thiệu

Giải biến là một khái niệm nền tảng trong đại số và toán học giúp chúng ta tìm giá trị của ẩn số trong các phương trình. Bài học này bao gồm các kiến ​​thức cơ bản về giải biến, bao gồm phương trình tuyến tính, hệ phương trình và ứng dụng thực tế.

Hiểu các biến và phương trình

Trong đại số, biến là một ký hiệu (thường là một chữ cái) đại diện cho một giá trị chưa biết. Phương trình là một phát biểu toán học khẳng định sự bằng nhau của hai biểu thức. Giải phương trình cho một biến có nghĩa là tìm tất cả các giá trị của biến làm cho phương trình đúng.

Giải phương trình tuyến tính một bước

Phương trình tuyến tính một bước là dạng phương trình đơn giản nhất trong đó biến có thể được tách biệt trong một thao tác. Dạng chung là \(ax + b = c\) , trong đó \(a\) , \(b\)\(c\) là hằng số.

Ví dụ:

\(x + 5 = 12\)

Để giải, hãy trừ 5 từ cả hai vế của phương trình:

\(x + 5 - 5 = 12 - 5\)

\(x = 7\)

Giải phương trình tuyến tính nhiều bước

Một số phương trình yêu cầu nhiều hơn một bước để tách biến. Điều này liên quan đến việc sử dụng các phép toán như cộng, trừ, nhân và chia.

Ví dụ:

\(2x - 3 = 11\)

Đầu tiên, cộng 3 vào cả hai vế để loại bỏ -3:

\(2x = 14\)

Sau đó, chia cho 2 để cô lập \(x\) :

\(x = 7\)

Làm việc với các biến ở cả hai bên

Phương trình có thể có các biến ở cả hai vế. Mục tiêu là có được tất cả các biến ở một bên và các hằng số ở bên kia.

Ví dụ:

\(3x + 4 = 2x + 10\)

Trừ \(2x\) từ cả hai vế:

\(x + 4 = 10\)

Trừ 4 từ cả hai vế để tách biệt \(x\) :

\(x = 6\)

Giải phương trình bằng phân số

Khi phương trình bao gồm các phân số, cách giải chúng vẫn như cũ nhưng có thể bao gồm các bước bổ sung như tìm mẫu số chung hoặc nhân cả hai vế của phương trình với bội số chung nhỏ nhất để loại bỏ phân số.

Ví dụ:

\(\frac{1}{2}x + 3 = 7\)

Nhân mọi thứ với 2 để loại bỏ phân số:

\(x + 6 = 14\)

Trừ 6 từ cả hai vế:

\(x = 8\)

Hệ phương trình tuyến tính

Khi có nhiều phương trình nhiều biến, ta có hệ phương trình tuyến tính. Mục tiêu là tìm giá trị của các biến thỏa mãn tất cả các phương trình trong hệ thống.

Có một số phương pháp để giải hệ phương trình, bao gồm thay thế, loại trừ và vẽ đồ thị. Chúng ta sẽ xem xét các phương pháp thay thế và loại bỏ.

Phương pháp thay thế

Phương pháp thế bao gồm việc giải một trong các phương trình cho một biến và sau đó thay biểu thức đó vào phương trình kia.

Ví dụ:

\(System: \begin{cases} x + y = 6\ x - y = 2 \end{cases}\)

Giải phương trình đầu tiên cho \(x\) :

\(x = 6 - y\)

Thay thế \(x\) vào phương trình thứ hai:

\(6 - y - y = 2\)

Giải quyết \(y\) :

\(2y = 4\)

\(y = 2\)

Thay thế \(y\) trở lại thành \(x = 6 - y\) :

\(x = 4\)

Phương pháp loại bỏ

Phương pháp loại trừ bao gồm việc cộng hoặc trừ các phương trình để loại bỏ một trong các biến.

Ví dụ:

\(System: \begin{cases} x + y = 6\ x - y = 2 \end{cases}\)

Thêm các phương trình để loại bỏ \(y\) :

\(2x = 8\)

Giải quyết cho \(x\) :

\(x = 4\)

Thay thế \(x\) trở lại một trong các phương trình ban đầu để giải \(y\) :

\(4 + y = 6\)

\(y = 2\)

Ứng dụng trong đời thực

Việc giải các biến không chỉ là một bài tập học thuật mà còn có những ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày, từ tính toán khoảng cách, tốc độ và thời gian di chuyển đến lập ngân sách tài chính và thậm chí trong các lĩnh vực phức tạp hơn như kỹ thuật và vật lý.

Hiểu cách thao tác và giải phương trình cho phép chúng ta đưa ra dự đoán và hiểu mối quan hệ giữa các đại lượng khác nhau trong thế giới của chúng ta.

Download Primer to continue