Trong bài học này, chúng ta sẽ nói về số nguyên trước và số sau của số nguyên trong toán học, chúng đại diện cho điều gì và cách xác định chúng. Số nguyên là các số đếm cơ bản 0, 1, 2, 3, 4, 5, v.v. Các ví dụ khác về số nguyên là 100, 567, 999 và 1000. Mọi số nguyên đều có số liền trước và số liền sau, ngoại trừ số 0 không có số liền trước.
Số tiền trước là một số nguyên xuất hiện ngay trước một số đã cho. Nó là một ít hơn số đó. Nếu chúng ta nói: Số 14 là số trước của số 15 , thì chúng ta có thể nhận ra điều gì từ nhận định này? Ta có thể thấy số 14 đứng ngay trước số 15 hoặc kém số 15 1 đơn vị.
Số liền trước của một số có thể được tìm theo hai cách. Cách thứ nhất là bằng cách đếm. Ví dụ: chúng ta có thể lấy số 15 và chúng ta sẽ bắt đầu đếm cho đến khi đạt được số: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15. Số mà chúng tôi đếm ngay trước số 15 là số 14. Nó nhỏ hơn 15 và chúng tôi có thể nói rằng đó là số trước của anh ấy. Nhưng nếu số đã cho lớn hơn, ví dụ: chúng ta lấy số 165 thì sao? Quá dài để đếm đến 165. Đối với số này, chúng ta sẽ xác định số liền trước theo một cách khác, đó là lấy số đã cho trừ đi một (vì chúng ta biết rằng số liền trước ít hơn một số). Nó sẽ là 165-1=164. Chúng ta có thể nói rằng 164 là tiền thân của 165.
Bây giờ chúng ta biết cách xác định số liền trước của bất kỳ số nào:
Một số kế tiếp là một số nguyên nằm ngay sau một số nhất định. Nó nhiều hơn một con số đó. Liền sau của số 15 là số 16. Cũng giống như số liền trước, ta có thể xác định liền sau của một số bằng cách đếm, nhưng trong trường hợp đó, liền sau là số liền sau số đã cho. Một phương pháp khác sẽ được thêm một vào số đã cho. Ví dụ 165+1=166. Số 166 là số liền sau của số 165. Cách này có thể áp dụng cho tất cả các số, ví dụ:
Bảng dưới đây trình bày các ví dụ về số liền trước và số liền sau của các số đã cho
người tiền nhiệm(số đã cho − 1) | Con số | kế vị(số đã cho + 1) |
99 | 100 | 101 |
230 | 231 | 232 |
598 | 599 | 600 |
998 | 999 | 1000 |
5674 | 5675 | 5676 |