Google Play badge

công nghệ sinh học


Công nghệ sinh học đề cập đến một nhánh của sinh học phân tử liên quan đến việc sử dụng các quá trình sống và sinh vật sống để sản xuất các sản phẩm tốt hơn hoặc cải tiến quan trọng đối với sinh vật. Cũng có thể nói đây là công nghệ thao túng DNA. Các thủ tục liên quan đến công nghệ sinh học thường được gọi là kỹ thuật di truyền. Vật liệu di truyền trong tất cả các sinh vật là DNA. Các gen từ một sinh vật có thể được phiên mã và dịch sang một sinh vật khác. Ví dụ, gen của con người thường được tiêm vào vi khuẩn để tổng hợp các sản phẩm điều trị y tế. Vắc xin và insulin người là những ví dụ về sản phẩm vi khuẩn thông qua công nghệ sinh học. DNA từ hai nguồn khác nhau được gọi là DNA tái tổ hợp. Gen của cá thể của loài khác được gọi là chuyển gen.

MỤC TIÊU HỌC TẬP

Đến cuối bài học này, bạn sẽ có thể:

Công nghệ sinh học là một ngành mới nổi sử dụng các quy trình kỹ thuật như sản xuất bằng các hợp chất sinh học. Bộ môn này sử dụng cả các quy trình sinh học phân tử và tế bào để phát triển các quy trình và sản phẩm có thể cải thiện cuộc sống và hệ thống sinh học của hành tinh.

Công nghệ sinh học thường trùng lặp với các lĩnh vực như miễn dịch học, công nghệ tái tổ hợp và bộ gen. Công nghệ sinh học được xem xét theo nhiều khái niệm hiện đại nhưng các ứng dụng của nó đã có từ xa xưa. Đây là hình thức nhân giống, tăng cường trồng trọt và trị liệu. Tuy nhiên, trong thời hiện đại, công nghệ sinh học sử dụng các khái niệm phức tạp như công nghệ DNA tái tổ hợp và nuôi cấy mô thực vật. Việc sản xuất thuốc kháng sinh và insulin là những ví dụ đáng chú ý của công nghệ sinh học. Một kỹ thuật khác thường được sử dụng của công nghệ sinh học là quá trình lên men được sử dụng trong sản xuất bánh mì và bia. Các ứng dụng chính của công nghệ sinh học là trong các lĩnh vực y học, công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.

CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Vắc xin : đây là những hóa chất kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại mầm bệnh trong trường hợp chúng tấn công cơ thể. Điều này đạt được bằng cách đưa các phiên bản yếu của bệnh vào dòng máu của cơ thể. Điều này làm cho cơ thể phản ứng giống như nó đang bị tấn công. Cơ thể chiến đấu với các mầm bệnh yếu và trong quá trình đó, ghi nhận cấu trúc tế bào của mầm bệnh. Với thông tin này, cơ thể có thể chống lại mầm bệnh khi một cá nhân tiếp xúc. Các mầm bệnh bị suy yếu (suy yếu) được chiết xuất thông qua các kỹ thuật công nghệ sinh học như phát triển các protein kháng nguyên trong cây trồng được biến đổi gen.

kháng sinh . Nhiều thành tựu đã đạt được trong việc phát triển các loại thuốc kháng sinh chống lại mầm bệnh cho con người. Thực vật được biến đổi gen và phát triển để tạo ra các kháng thể này.

Cây trồng kháng sâu bệnh . Ví dụ, việc chuyển gen của vi khuẩn Bacillus thuringiensis sang cây trồng. Điều này là do nấm tạo ra protein Bt rất hiệu quả đối với sâu bệnh như sâu đục thân ngô châu Âu. Việc sản xuất loại protein này là đặc tính mong muốn mà các nhà khoa học muốn thấy ở thực vật của họ. Họ xác định gen và giới thiệu nó để tạo ra ngô để sản xuất protein. Điều này làm giảm chi phí sản xuất vì không phải sử dụng thuốc trừ sâu.

Nhân giống cây trồng, vật nuôi . Chọn lọc nhân giống đã được thực hiện trong một thời gian dài. Thực hành này liên quan đến việc chọn những con vật có đặc điểm mong muốn để nhân giống nhằm tạo ra con cái có những đặc điểm tương tự hoặc tốt hơn. Điều này cũng có thể được thực hiện ở cấp độ phân tử. Các gen chịu trách nhiệm về những đặc điểm này được chỉ ra và giới thiệu cho các sinh vật khác.

Chất xúc tác sinh học . Các chất xúc tác sinh học như enzym để tổng hợp hóa chất đã được phát triển bởi các công ty trong lĩnh vực công nghệ sinh học công nghiệp. Tất cả các sinh vật sản xuất protein enzyme. Các enzym mong muốn sau đó được sản xuất với số lượng thương mại với sự trợ giúp của công nghệ sinh học.

lên men . Vật liệu lên men có thể được đưa vào và trồng ở các loài thực vật khác nhau thông qua công nghệ sinh học.

CÁC NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC DỰA VÀO PHÂN LOẠI MÀU

công nghệ sinh học vàng. Điều này còn được gọi là tin sinh học. Đây là sinh học tính toán. Nó liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật tính toán và dữ liệu từ phân tích sinh học.

Công nghệ sinh học màu đỏ. Điều này liên quan đến thuốc và các sản phẩm thú y. Sản xuất vắc-xin, phát triển các loại thuốc mới và kỹ thuật chẩn đoán phân tử, thuộc nhánh này.

Công nghệ sinh học trắng. Điều này rút ra rất nhiều từ công nghệ sinh học công nghiệp. Nó liên quan đến việc thiết kế các quy trình ít gây ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng và tiêu tốn ít tài nguyên.

Công nghệ sinh học màu vàng. Điều này liên quan đến việc áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất thực phẩm. Ví dụ, quá trình lên men để làm bia và rượu vang.

công nghệ sinh học màu xám. Điều này liên quan đến việc áp dụng công nghệ sinh học để bảo tồn môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học.

Công nghệ sinh học xanh. Đây là về nông nghiệp nhấn mạnh việc tạo ra các giống cây trồng mới, phân bón sinh học và thuốc trừ sâu sinh học.

Công nghệ sinh học màu xanh. Liên quan đến việc sử dụng tài nguyên biển để tạo ra sản phẩm.

Công nghệ sinh học tím. Giải quyết các vấn đề pháp luật, triết học và đạo đức xung quanh công nghệ sinh học.

công nghệ sinh học tối. Điều này có liên quan đến vũ khí sinh học hoặc khủng bố sinh học, trong đó chất độc và vi sinh vật được sử dụng có chủ ý để gây ra cái chết ở người, động vật và cây trồng.

Các ứng dụng khác của công nghệ sinh học bao gồm:

Download Primer to continue